Đặt lịch khám

ĐAU QUẶN THẬN: ĐỪNG CHỦ QUAN VỚI DẤU HIỆU CẢNH BÁO SỎI THẬN

ĐAU QUẶN THẬN: ĐỪNG CHỦ QUAN VỚI DẤU HIỆU CẢNH BÁO SỎI THẬN

25/08/2025

Sỏi thận (nephrolithiasis) là các khối rắn hình thành từ tinh thể khoáng chất trong nước tiểu, thường khởi phát ở bề mặt nhú thận và có kích thước từ nhỏ như hạt cát tới lớn hơn. Khi sỏi tách khỏi vị trí hình thành và rơi vào hệ thống góp–niệu quản gây tắc một phần hoặc hoàn toàn. Điều này khiến người bệnh bị đau quặn thận dữ dội, có thể kèm đái máu, buồn nôn/nôn, tiểu gấp, tiểu nhiều lần hoặc nhiễm khuẩn tiết niệu. 

Phân loại

Phân loại theo thành phần khoáng:

  • Sỏi calci (phổ biến nhất): chủ yếu calci oxalat; liên quan tăng calci niệu, tăng oxalat niệu; calci phosphat ít gặp hơn và có thể liên quan toan hóa ống thận.

  • Sỏi struvite (magie – amoni – photphat ± calci carbonat): hình thành do nhiễm khuẩn sinh urease làm kiềm hóa nước tiểu.

  • Sỏi acid uric: thuận lợi khi nước tiểu toan (pH <5,5) và tăng uric niệu; gặp ở người ăn nhiều đạm, bệnh gout.

  • Sỏi cystin: hiếm, do rối loạn di truyền cystin niệu.

artboard-1-copy-2-3.jpg

Nguyên nhân – yếu tố nguy cơ

Cơ chế chung là nước tiểu quá bão hòa tinh thể và/hoặc thiếu chất ức chế kết tinh. Các yếu tố liên quan gồm:

  • Mất nước khiến cho nước tiểu cô đặc.

  • Chế độ ăn: nhiều oxalat (ví dụ: rau lá xanh đậm, hạt) thuận lợi cho sỏi calci oxalat; ăn nhiều đạm làm toan hóa nước tiểu, thuận lợi sỏi uric.

  • Bệnh lý nền: gout, cường cận giáp, nhiễm khuẩn tiết niệu (sỏi struvite), bệnh ruột viêm hay tiền sử phẫu thuật ruột (tăng oxalat niệu), toan hóa ống thận (sỏi calci photphat).

  • Tiền sử gia đình/béo phì: làm tăng nguy cơ.

Triệu chứng

Đau quặn thận khởi phát đột ngột ở hông lưng lan xuống hạ vị hoặc bẹn; đái máu đại thể/vi thể, tiểu buốt, tiểu rắt; buồn nôn/nôn. Nếu kèm sốt, ớn lạnh cần nghĩ tới nhiễm trùng tắc nghẽn. Một số sỏi không gây triệu chứng và được phát hiện tình cờ thông qua việc kiểm tra sức khỏe định kỳ.  

Chẩn đoán

  • Khai thác bệnh sử–khám lâm sàng, xét nghiệm nước tiểu (hồng cầu, bạch cầu/vi khuẩn) và xét nghiệm máu (chức năng thận, công thức).

  • Hình ảnh học xác định chẩn đoán và đánh giá vị trí–kích thước sỏi:

    • X-quang hệ tiết niệu (KUB) có thể thấy sỏi cản quang. 

    • CT (hoặc IVP trong một số bối cảnh) cung cấp thông tin chi tiết hơn khi cần.

  • Phân tích thành phần sỏi (khi có được sỏi) và đánh giá chuyển hóa (thường gồm xét nghiệm máu và hai mẫu nước tiểu 24 giờ) để định hướng dự phòng lâu dài. 

artboard-1-copy-3-1.jpg

Điều trị

Một số trường hợp bắt buộc can thiệp sớm: đau không kiểm soát, nôn nhiều, sốt/nhiễm trùng, thận độc nhất, suy giảm chức năng thận, hoặc tắc nghẽn hoàn toàn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc kích thước, vị trí sỏi, mức độ triệu chứng, tình trạng nhiễm trùng và chức năng thận:

  • Theo dõi – chờ sỏi tự thoát: phù hợp với sỏi nhỏ, ít triệu chứng; sỏi >5 mm ít có khả năng tự ra và nên cân nhắc can thiệp.

  • Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL/“lithotripsy”): thủ thuật không xâm lấn, dùng sóng xung định vị bằng X-quang/siêu âm để phá vỡ sỏi thành mảnh nhỏ bài xuất qua đường tiểu.

  • Nội soi niệu quản–thận (ureteroscopy): đưa ống soi nhỏ qua niệu đạo–bàng quang lên niệu quản/đài bể thận để tiếp cận và xử trí sỏi, thường dưới mê. 

  • Lấy sỏi qua da (PCNL): tạo đường hầm nhỏ vùng hông lưng vào thận để lấy/tán sỏi lớn hoặc phức tạp khi ESWL/ureteroscopy không thích hợp. 

Tiến bộ mới nhất – định hướng hiện nay

  • Xâm lấn tối thiểu và không xâm lấn: Bệnh viện Quốc tế Mỹ được trang bị ống soi mềm thận - niệu quản, tán sỏi không có vết mổ và dụng cụ lấy sỏi thận qua da hiện đại Mini-PCNL với đường mổ rất nhỏ (chỉ khoảng 3 - 4 mm) để tán sỏi với laser. Đây là kỹ thuật cao điều trị sỏi thận hiệu quả, có thể thay thế mổ mở, ít đau đớn, ít chảy máu, nhanh hồi phục, bảo vệ tối đa chức năng thận. Sau mổ, bệnh nhân nằm viện từ 2 - 3 ngày.​

  • Cá thể hóa dự phòng: thực hiện đánh giá chuyển hóa đầy đủ (phân tích sỏi, máu và nước tiểu 24 giờ) để xác định đích can thiệp như tăng nước uống (đạt >2 lít nước tiểu/ngày), điều chỉnh muối/protein/oxalat, bổ sung citrate, hoặc dùng lợi tiểu thiazid khi tăng calci niệu.

artboard-1-3.jpg

Tại Khoa Thận Niệu - Nam khoa Bệnh viện AIH, người bệnh sẽ nhận được sự chăm sóc toàn diện và riêng biệt cho từng trường hợp với các bác sĩ niệu khoa giàu kinh nghiệm. Cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hiện đại, các bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác các bệnh phức tạp ngay lần khám đầu tiên, mang đến khả năng điều trị thành công cao nhất.
AIH hiện đang áp dụng nhiều phương pháp điều trị, từ điều trị bằng thuốc đến các phẫu thuật ít xâm hại như nội soi tiết niệu, phẫu thuật nội soi, ... với mục tiêu mang lại sự thoải mái và phục hồi nhanh nhất cho người bệnh.

Để được tư vấn, đặt hẹn thăm khám bởi các bác sĩ chuyên khoa Thận Niệu - Nam Khoa, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline (028) 3910 9999 hoặc INBOX Fanpage https://m.me/aih.com.vn.

----------------------  

Đăng ký khám và tư vấn tại Bệnh viện Quốc tế Mỹ (AIH) 
☎Hotline: (028) 3910 9999 
🌏Website: www.aih.com.vn 
📍Địa chỉ: (Lối vào 199 Nguyễn Hoàng) Số 6, Đường Bắc Nam 3, Phường Bình Trưng, TP. Hồ Chí Minh

  • bởi Admin AIH
  • Danh mục: Tin tức & Sự kiện

Để lại bình luận

Tin tức