Đặt lịch khám

UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT: NHỮNG ĐIỀU NAM GIỚI CẦN BIẾT ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM

UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT: NHỮNG ĐIỀU NAM GIỚI CẦN BIẾT ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM

17/09/2025

Ung thư tuyến tiền liệt (prostate cancer) là sự tăng sinh ác tính của các tế bào trong tuyến tiền liệt, một tuyến nội tiết/sinh dục nằm vùng chậu dưới ở nam giới, chịu trách nhiệm bài tiết dịch hỗ trợ tinh trùng. Đây là là một loại ung thư phổ biến ở nam giới, đặc biệt ở độ tuổi trung niên và cao tuổi.

Phân loại

1. Phân loại theo giai đoạn lâm sàng 

  • T (tumor): mô tả kích thước, vị trí của khối u trong tuyến tiền liệt, hoặc lan ra ngoài bao tuyến. 

  • T1 (không sờ thấy, phát hiện do sinh thiết)

  • T2 (còn giới hạn trong tuyến)

  • T3 (lan ra ngoài, có thể tới túi tinh)

  • T4 (lan sang cấu trúc xung quanh như bàng quang, trực tràng, thành chậu)

  • N (lymph nodes): có hay không sự lan tới hạch bạch huyết vùng.

  • M (metastasis): có di căn xa hay không, tới xương, các cơ quan nội tạng khác.

2. Phân loại theo mức độ biệt hóa mô học: Đánh giá độ phân biệt tế bào ung thư so với tế bào bình thường, xác định mức độ ác tính; càng cao thì nguy cơ xâm lấn, di căn và tái phát càng cao.

3. Phân loại theo nhóm nguy cơ

  • Dựa vào các yếu tố như giai đoạn (TNM), Gleason Score, nồng độ PSA, tình trạng lâm sàng tổng thể của bệnh nhân để phân loại nguy cơ thấp, trung bình, cao.

  • Yếu tố tuổi, sức khỏe tổng thể, tuổi thọ dự kiến, mong muốn điều trị của bệnh nhân cũng được cân nhắc chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp với nhóm nguy cơ cá nhân.

artboard-1-copy-2-12.jpg

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

1. Yếu tố không thể thay đổi

  • Tuổi: nam giới ≥ 50 tuổi có nguy cơ cao; nhiều trường hợp phát hiện khi 65 tuổi trở lên.

  • Tiền sử gia đình: nếu cha hoặc anh em ruột đã mắc ung thư tuyến tiền liệt thì nguy cơ cao hơn.

  • Chủng tộc: người da đen (African-American) có tỉ lệ mắc cao hơn, có thể khởi phát sớm hơn; người Á Châu và Hispanic có tỉ lệ thấp hơn so với người da trắng không Hispanic.

2. Yếu tố có thể ảnh hưởng / thay đổi được

  • Chế độ ăn: tiêu thụ nhiều chất béo, protein động vật có thể làm tăng nguy cơ. Ăn nhiều rau xanh, trái cây, thực phẩm chứa lycopene (ví dụ cà chua), các loại rau họ cải (cruciferous) được xem là có ích.

  • Cân nặng, béo phì: béo phì có thể liên quan đến dạng ung thư tuyến tiền liệt có tính ác cao hơn.

  • Hoạt động thể chất: tập thể dục đều đặn được đề xuất giảm nguy cơ.

artboard-1-12.jpg

Triệu chứng

  • Giai đoạn sớm thường không có triệu chứng rõ ràng; nhiều trường hợp được chẩn đoán qua sàng lọc PSA hoặc khám trực tràng trước khi triệu chứng xuất hiện.

  • Khi có triệu chứng, có thể bao gồm:

    • Triệu chứng tiểu tiện: tiểu nhiều, đặc biệt ban đêm; khó bắt đầu dòng nước tiểu; dòng nước tiểu yếu hoặc gián đoạn; cảm giác tiểu không hết; đau hoặc bỏng khi tiểu. 

    • Triệu chứng liên quan đến chức năng sinh dục: khó đạt hoặc giữ cương; đau khi xuất tinh; có thể có máu trong tinh dịch.

    • Triệu chứng lan ra vùng xương hoặc chi dưới nếu có di căn: đau lưng, hông, đùi; sưng phù chi dưới.

artboard-1-copy-4-6.jpg

Chẩn đoán

1. Sàng lọc và phát hiện ban đầu

  • Xét nghiệm PSA: đo lượng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong máu; nếu cao hoặc tăng dần qua thời gian có thể gợi nghi.

  • Khám trực tràng (Digital Rectal Exam – DRE): sờ tuyến tiền liệt thông qua trực tràng, phát hiện khối bất thường.

2. Sinh thiết: Nếu PSA hoặc DRE bất thường, sinh thiết mô tuyến tiền liệt để kiểm tra mô học. Gleason Score được thiết lập từ mẫu sinh thiết.

3. Hình ảnh học

  • MRI tuyến tiền liệt (đặc biệt MRI đa pha) giúp xác định vùng u, đánh giá lan ra ngoài bao tuyến, xâm lấn túi tinh. 

  • Các chẩn đoán khác nếu nghi có di căn: CT scan, bone scan, hình ảnh khớp, chụp ổ bụng – vùng chậu.

4. Phân giai đoạn & đánh giá nguy cơ

Dựa vào kết quả TNM, Gleason Score, PSA, tuổi, sức khỏe tổng thể.

artboard-1-copy-3-11.jpg

Điều trị

  • Theo dõi chủ động (Active Surveillance): Dành cho các ung thư nguy cơ thấp, phát triển chậm, không có triệu chứng hay lan tràn; tránh điều trị quá mức, giảm tác dụng phụ. Allows monitoring gồm PSA định kỳ, DRE, MRI, sinh thiết lặp lại nếu cần.

  • Phẫu thuật triệt căn (Radical Prostatectomy): Loại bỏ tuyến tiền liệt toàn phần, thường kèm nạo hạch lympho nếu có nguy cơ. Có nhiều tiếp cận phẫu thuật, trong đó robot-hỗ trợ là một trong các phương pháp tối ưu trong các trung tâm chuyên môn.

  • Xạ trị (Radiation Therapy): Xạ ngoài, brachytherapy; Johns Hopkins đề cập đến các công nghệ xạ trị mới giúp rút ngắn thời gian trị liệu, tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ.

  • Liệu pháp nội tiết (Hormone Therapy / Androgen Deprivation Therapy – ADT): Giảm tác dụng của androgen như testosterone, bởi vì androgen kích thích sự phát triển tế bào tuyến tiền liệt. Áp dụng khi bệnh tiến triển hoặc di căn, hoặc kết hợp với phương pháp khác.

  • Liệu pháp bổ sung: Hóa trị, liệu pháp miễn dịch (immunotherapy) trong các trường hợp bệnh tiến triển, di căn, hoặc sau thất bại với các phương pháp ban đầu.

  • Các phương pháp mới hơn / ít xâm lấn hơn như Focal Therapy: điều trị chọn lọc các vùng ung thư bên trong tuyến tiền liệt, với mục tiêu chỉ tiêu diệt mô ung thư, hạn chế tối đa tổn thương mô lành và giảm tác dụng phụ liên quan đến tiểu tiện, chức năng sinh dục

Nguồn tham khảo:
Hopkins Medicine
Hopkins Medicine
Hopkins Medicine

  • bởi Admin AIH
  • Danh mục: Tin tức & Sự kiện

Để lại bình luận

Tin tức

Bác sĩ

Các chuyên gia tại AIH

Nguyễn Ngọc Tiến

Nguyễn Ngọc Tiến

Khoa Thận Niệu - Nam khoa

Là chuyên gia Niệu khoa được đào tạo tại Việt Nam, Pháp và Bỉ, với hơn 35 năm kinh nghiệm khám và đi...

Ngô Thanh Mai

Ngô Thanh Mai

Khoa Thận Niệu - Nam khoa

Bác sĩ Chuyên khoa II Ngô Thanh Mai có hơn 35 năm kinh nghiệm về khám, tư vấn, điều trị và là phẫu t...