Đặt lịch khám

RÒ TIỂU: CĂN BỆNH KHÓ NÓI ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRỌNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG

RÒ TIỂU: CĂN BỆNH KHÓ NÓI ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRỌNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG

15/09/2025

Rò tiểu là tình trạng xảy ra khi xuất hiện một đường thông bất thường (fistula) liên kết giữa niệu đạo, bàng quang hay niệu quản với một cơ quan khác như ruột, âm đạo, da, hoặc các khoang khác, dẫn đến rò rỉ nước tiểu ra ngoài vị trí bình thường. Bệnh tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc chẩn đoán sớm, xác định chính xác vị trí và nguyên nhân, cùng với lựa chọn điều trị thích hợp (bao gồm cả bảo tồn lẫn phẫu thuật) là then chốt để tối ưu hóa kết quả.

Phân loại

Các rò tiểu được phân loại theo:

1. Theo vị trí kết nối (cơ quan liên quan):

  • Vesicovaginal (bàng quang → âm đạo)

  • Ureterovaginal (niệu quản → âm đạo)

  • Urethrovaginal (niệu đạo → âm đạo)

  • Rò giữa bàng quang và ruột hoặc các phần khác của hệ tiêu hóa (vesicoenteric) — thông thường ruột già hoặc ruột non, tùy vị trí

  • Rò tới da hoặc tới các khoang ngoài tùy theo chấn thương, phẫu thuật hoặc nhiễm trùng.

2. Theo thời gian phát sinh: bẩm sinh hay mắc phải

  • Bẩm sinh: ví dụ trong dị tật đường tiêu hóa – đường tiết niệu (anorectal malformation) có rò nối ruột-niệu đạo.

  • Mắc phải: do phẫu thuật, sinh đẻ, chấn thương, nhiễm trùng, bức xạ, bệnh lý viêm mãn tính như Crohn.

3. Theo kích thước và mức độ tổn thương mô: nhỏ và lớn; có biểu hiện nhiễm trùng/mô hoại tử hay không; có biểu hiện xơ hóa, bức xạ gây tổn hại mô sâu hay không.

artboard-1-copy-2-11.jpg

Nguyên nhân

Một số nguyên nhân chính là:

  • Phẫu thuật vùng chậu: đặc biệt phẫu thuật phụ khoa, cắt tử cung, phẫu thuật bàng quang hoặc niệu đạo.

  • Chấn thương hay tổn thương do tai nạn, phẫu thuật sai sót, hoặc trực tiếp xâm lấn mô bàng quang/niệu đạo.

  • Bức xạ (radiation therapy) vào vùng chậu do ung thư, có thể gây hoại tử mô, dẫn tới hình thành rò.

  • Viêm mãn tính, nhiễm khuẩn kéo dài: Crohn’s disease điển hình có rò chuyển sang đường tiết niệu.

  • Sinh đẻ: lao động kéo dài, tắc đường sinh dục, tổn thương mô trong khi sinh có thể dẫn tới rò âm đạo-bàng quang.

Triệu chứng

Triệu chứng thay đổi tùy theo vị trí và mức độ rò:

  • Tiểu rỉ liên tục: nước tiểu rò ra ngoài qua đường bất thường (âm đạo, da, ruột…) khi không giữ được kiểm soát.

  • Tiểu đau, tiểu buốt, kích thích đường tiểu: nếu có viêm hoặc nhiễm khuẩn.

  • Mùi khó chịu, ẩm ướt liên tục vùng ngoài do tiếp xúc với nước tiểu.

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát.

  • Tổn thương da, loét da nếu tiếp xúc lâu với nước tiểu.

  • Dấu hiệu hệ tiêu hóa nếu rò sang ruột: có thể có khí trong đường tiểu (pneumaturia), phân trong nước tiểu (fecaluria).

  • Nếu rò lớn và lâu dài, có thể có suy giảm chức năng thận do viêm hoặc ứ đọng.

artboard-1-copy-3-10.jpg

Chẩn đoán

Quá trình chẩn đoán thường gồm:

1. Lấy tiền sử và khám lâm sàng chi tiết

  • Có phẫu thuật trước đó, bức xạ, chấn thương, sinh đẻ khó.

  • Thời điểm bắt đầu triệu chứng, tính chất rò (liên tục hay gián đoạn), lượng nước tiểu rò, ảnh hưởng tới cuộc sống.

  • Tình trạng da, mô tại vùng nghi ngờ rò.

2. Các phương pháp cận lâm sàng/imaging

  • Test nhuộm/ Dye test: đưa thuốc nhuộm (hoặc thuốc cản quang) vào bàng quang hay ruột, quan sát rò ra vùng âm đạo, da hay cơ quan khác. ‒ Johns Hopkins mô tả test này trong chẩn đoán fistula âm đạo-bàng quang.

  • Cystoscopy / urethroscopy: soi bàng quang/niệu đạo để xác định lỗ rò, mức độ tổn thương.

  • Hình ảnh học: siêu âm, CT scan hoặc MRI để xác định đường rò, đánh giá mô xung quanh, vị trí kéo dài, mức độ ảnh hưởng các cơ quan lân cận.

  • Nếu nghi ngờ rò với ruột: có thể cần test ruột (colonoscopy, nội soi đại tràng) hoặc các hình ảnh khảo sát đường tiêu hóa.

artboard-1-11.jpg

Điều trị

Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân, vị trí, kích thước, độ dài rò và tình trạng mô lân cận.

1. Điều trị bảo tồn (non-surgical / nội khoa / hỗ trợ)

  • Dẫn lưu liên tục: đặt catheter bàng quang hoặc dẫn lưu thích hợp để giảm áp lực và giúp đường rò nhỏ có thể liền khi được giảm kích thích liên tục.

  • Điều trị nhiễm trùng nếu có: kháng sinh, vệ sinh vùng rò để giảm viêm.

  • Chăm sóc da, bảo vệ mô bên ngoài nếu nước tiểu tiếp xúc da.

2. Can thiệp phẫu thuật

  • Phẫu thuật đóng đường rò bằng cách mổ tiếp cận thích hợp: qua âm đạo, qua bàng quang, mổ mở hoặc nội soi tùy vị trí.

  • Đôi khi dùng mô che phủ (tissue flap) từ mô khỏe mạnh để tăng cường đóng kín.

  • Nếu có tổn thương do bức xạ hoặc mô xơ hóa, có thể cần phẫu thuật mở rộng hoặc tái tạo nhiều lớp mô.

  • Sau mổ, đặt catheter trong khoảng thời gian để tránh căng đột ngột lên đường nối, giúp lành mô.

3. Theo dõi và phục hồi

  • Theo dõi nhiễm khuẩn, chức năng thận, đánh giá việc đóng kín đường rò.

  • Các biện pháp hỗ trợ về dinh dưỡng nếu mô có tổn thương nặng.

artboard-1-copy-4-5.jpg

Nguồn tham khảo:

Hopkins Medicine

Hopkins Medicine

----------------------  

Đăng ký khám và tư vấn tại Bệnh viện Quốc tế Mỹ (AIH) 
☎Hotline: (028) 3910 9999 
🌏Website: www.aih.com.vn 
📍Địa chỉ: (Lối vào 199 Nguyễn Hoàng) Số 6, Đường Bắc Nam 3, Phường Bình Trưng, TP. Hồ Chí Minh
 

  • bởi Admin AIH
  • Danh mục: Tin tức & Sự kiện

Để lại bình luận

Tin tức

Bác sĩ

Các chuyên gia tại AIH

Nguyễn Ngọc Tiến

Nguyễn Ngọc Tiến

Khoa Thận Niệu - Nam khoa

Là chuyên gia Niệu khoa được đào tạo tại Việt Nam, Pháp và Bỉ, với hơn 35 năm kinh nghiệm khám và đi...

Ngô Thanh Mai

Ngô Thanh Mai

Khoa Thận Niệu - Nam khoa

Bác sĩ Chuyên khoa II Ngô Thanh Mai có hơn 35 năm kinh nghiệm về khám, tư vấn, điều trị và là phẫu t...