Đặt lịch khám

GIẢI MÃ MỤN NỘI TIẾT: NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

GIẢI MÃ MỤN NỘI TIẾT: NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

13/10/2025

Mụn là tình trạng rối loạn của đơn vị nang lông – bã nhờn, biểu hiện dưới nhiều dạng tổn thương (mụn ẩn, mụn đầu đen, mụn mủ, nốt/ u nang) và có khả năng để lại sẹo. Mụn nội tiết là dạng mụn liên quan đến sự thay đổi nội tiết, thường gặp ở phụ nữ trưởng thành (post-adolescent/adult acne) và có thể trầm trọng hơn trước kỳ kinh. Điều trị mụn nội tiết đòi hỏi vừa can thiệp tại chỗ, vừa cân nhắc can thiệp điều hòa hormone nếu phù hợp. 

Phân loại:

  • Mụn không viêm (non-inflammatory): mụn đầu trắng hoặc mụn đầu đen.

  • Mụn viêm (inflammatory): sẩn, mụn mủ, nốt (papules/pustules/nodules).

  • Mụn nặng/đầu sâu (severe nodulocystic acne): tổn thương lớn, đau, có nguy cơ cao để lại sẹo.

Artboard 1 copy-25
 

Nguyên nhân:

  • Tăng sừng ống dẫn nang (follicular hyperkeratinization) gây tắc lỗ chân lông;

  • Tăng tiết bã nhờn do ảnh hưởng androgen;

  • Sự tăng trưởng quá mức của Cutibacterium acnes (C. acnes) trong môi trường bít tắc;

  • Phản ứng viêm tại chỗ dẫn tới sẩn, mủ và tổn thương khu trú.

  • Ngoài ra, các yếu tố ngoại sinh (mỹ phẩm nhiều dầu), chế độ ăn (mối liên hệ yếu với một vài sản phẩm sữa) và stress có thể góp phần gây mụn. 

Triệu chứng lâm sàng:

  • Tổn thương khu trú ở mặt (vùng quanh hàm/cằm ở mụn nội tiết), ngực, lưng; gồm sẩn, mụn mủ, nốt.

  • Tiền sử tái phát liên quan chu kỳ kinh hoặc biểu hiện kéo dài sau tuổi vị thành niên (post-adolescent acne).

  • Triệu chứng kèm theo có thể gồm đau, sưng, và hậu quả tâm lý (suy giảm tự tin, lo âu). Sẹo (rỗ hoặc lồi) là biến chứng quan trọng.

Artboard 1 copy 2-22
 

Chẩn đoán:

  • Lâm sàng: chẩn đoán chủ yếu dựa trên khám da và mô tả tiền sử (vị trí, kiểu tổn thương, mối liên hệ với chu kỳ kinh, thời điểm khởi phát).

  • Khi cần đánh giá nội tiết: nếu mụn xuất hiện đột ngột, nặng, kèm triệu chứng của tình trạng quá androgen (rậm lông, rụng tóc kiểu nam), hoặc thất bại với điều trị chuẩn, cần nghĩ tới hội chứng rối loạn nội tiết (ví dụ PCOS). Khi đó, chỉ định xét nghiệm nội tiết và/hoặc tham vấn chuyên khoa sản-nội tiết. Việc chẩn đoán PCOS bao gồm đánh giá lâm sàng (kỳ kinh không đều, tăng androgen), xét nghiệm máu và siêu âm buồng trứng theo tiêu chí chuyên môn. 

Điều trị:

Điều trị mụn thường cần phối hợp nhiều phương pháp (giảm sừng hóa, giảm tiết bã, diệt/kiểm soát vi khuẩn, giảm viêm), theo mức độ nặng và nguyên nhân (nếu có yếu tố nội tiết, cân nhắc liệu pháp điều hòa hormone). Thời gian tối thiểu để đánh giá đáp ứng thường là 8–12 tuần do vòng đời tổn thương mụn.

Artboard 1-23

1. Biện pháp nền — chăm sóc da, dự phòng

Rửa mặt nhẹ nhàng 1–2 lần/ngày bằng sữa rửa mặt không xà phòng; tránh chà xát mạnh; dùng sản phẩm không gây bít tắc lỗ chân lông (non-comedogenic); dưỡng ẩm phù hợp và chống nắng (vì một số thuốc làm tăng nhạy cảm với ánh sáng).

2. Điều trị tại chỗ (đối với tình trạng mụn từ nhẹ đến trung bình)

  • Retinoid tại chỗ (tretinoin, adapalene, tazarotene): làm giảm sừng hóa, thông thoáng nang.

  • Benzoyl peroxide: tác dụng kháng khuẩn và giảm viêm; thường phối hợp với retinoid.

  • Kháng sinh tại chỗ / dapsone: giảm viêm và tải lượng vi khuẩn tại chỗ

Artboard 1 copy 4-15

3. Điều trị toàn thân (đối với tình trạng mụn từ trung bình đến nặng hoặc thất bại điều trị bôi)

  • Kháng sinh đường uống (doxycycline, minocycline, v.v.): sử dụng ngắn hạn để kiểm soát viêm, ưu tiên kết hợp với liệu pháp tại chỗ để hạn chế kháng thuốc.

  • Liệu pháp điều hòa hormone (nữ): viên tránh thai kết hợp (estrogen+progestin) hoặc spironolactone (kháng androgen) có thể cải thiện mụn nội tiết ở phụ nữ bằng cách giảm tác dụng androgen trên tuyến bã; thời gian đáp ứng thường cần vài tháng. Người bệnh cần cân nhắc chống chỉ định và được bác sĩ tư vấn trước khi dùng. 

  • Isotretinoin đường uống: lựa chọn cho mụn nặng/để lại sẹo hoặc thất bại với các biện pháp khác; thuốc có hiệu quả cao nhưng có tác dụng phụ hệ thống đáng kể, không dùng khi mang thai; cần tư vấn, theo dõi xét nghiệm và biện pháp tránh thai.

4. Can thiệp hỗ trợ (nếu cần)

Tùy theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, phương pháp peel, liệu pháp ánh sáng/laser, lăn kim (microneedling) hoặc liệu pháp điều trị sẹo có thể được sử dụng bổ trợ nhằm cải thiện sẹo và kết cấu da. 

Nguồn tham khảo:

Raffles Medical Group

Raffles Medical Group

Hopkins Medicine

Raffles Medical Group
----------------------  

Đăng ký khám và tư vấn tại Bệnh viện Quốc tế Mỹ (AIH) 
☎Hotline: (028) 3910 9999 
🌏Website: www.aih.com.vn 
📍Địa chỉ: (Lối vào 199 Nguyễn Hoàng) Số 6, Đường Bắc Nam 3, Phường Bình Trưng, TP. Hồ Chí Minh

  • bởi Admin AIH
  • Danh mục: Tin tức & Sự kiện

Để lại bình luận

Tin tức

Bác sĩ

Các chuyên gia tại AIH

Trương Dạ Uyên

Trương Dạ Uyên

Khoa nội tiết

Bác sĩ Trương Dạ Uyên sở hữu hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám sức khỏe tổng quát, đặc biệt...

Nguyễn Thịnh Vượng

Nguyễn Thịnh Vượng

Khoa nội tiết

Bác sĩ Nguyễn Thịnh Vượng tốt nghiệp Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh loại ưu năm 1995, sau đó l...