Đặt lịch khám

72 GIỜ VÀNG TRONG XỬ TRÍ ĐIẾC ĐỘT NGỘT

72 GIỜ VÀNG TRONG XỬ TRÍ ĐIẾC ĐỘT NGỘT

08/10/2025

Điếc đột ngột (Sudden Sensorineural Hearing Loss - SSNHL) là hiện tượng mất thính lực thần kinh (sensorineural) xảy ra nhanh chóng, thường trong 72 giờ (3 ngày) hoặc ít hơn, với mức mất ≥ 30 dB ở ít nhất ba tần số âm liền kề trên bản đồ thính lực (audiogram).

Mặc dù nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân (idiopathic), SSNHL có thể để lại mất thính lực vĩnh viễn, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống, giao tiếp và cân bằng (nếu kèm triệu chứng tiền đình). Đây được xem là một cấp cứu tai-mũi-họng (“otologic emergency”) vì nếu chậm trễ điều trị, cơ hội hồi phục thính lực có thể giảm đáng kể.

Artboard 1 copy 4-13
 

Phân loại

SSNHL thường được phân loại theo các tiêu chí sau:

1. Theo bên bị tổn thương

  • Đơn bên (unilateral): là dạng phổ biến hơn

  • Hai bên (bilateral): hiếm gặp, thường gợi ý nguyên nhân hệ thống hoặc bệnh lý toàn thân

2. Theo mức độ mất thính lực / kiểu đồ audiogram

  • Mất nhẹ, trung bình, nặng, sâu (mức thính lực)

  • Kiểu đồ mất thính lực: điển hình (flat), giảm cao tần (high-frequency sloping), “U-shape”, v.v.

  • Có thể phân giai đoạn theo tiêu chí HEAR (H = hearing threshold, E = elapsed time from onset, A = audiogram shape, R = vestibular symptoms) — một cách phân giai đoạn được đề xuất trong nghiên cứu của Johns Hopkins để dự đoán tiên lượng.

3. Theo nguyên nhân (nếu xác định được)

  • SSNHL vô căn (idiopathic) chiếm phần lớn trường hợp.

  • Liên quan virus, mạch máu, dị dạng nội tai, tự miễn, chấn thương trong tai hoặc các rối loạn co mạch nội tai.

  • Do bệnh toàn thân (tiểu đường, lupus, thiếu máu, xơ vữa động mạch) nếu bị xác định.

4. Theo thời điểm điều trị bắt đầu / mức độ đáp ứng dự kiến

  • Điều trị sớm (trong 24–72 giờ)

  • Trễ hoặc muộn (> 7 ngày)

  • Dự kiến hồi phục tốt / trung bình / kém

Artboard 1 copy 3-19
 

Nguyên nhân

SSNHL dù đã được nghiên cứu nhiều, vẫn phần lớn là “vô căn” (không xác định nguyên nhân rõ ràng). Tuy nhiên, các giả thuyết được chấp nhận phổ biến bao gồm:

1. Rối loạn mạch máu / tắc mạch nhỏ ở nội tai

Giảm tưới máu vi thể hoặc tắc vi mạch có thể gây thiếu máu cục bộ tổ chức cảm thụ (hair cells) trong ốc tai. Một số mô hình cho rằng co mạch hoặc huyết khối nhỏ có thể tác động đến tuần hoàn nội tai.

2. Tác động virus / viêm virus

Nhiễm virus (ví dụ virus cúm, virus herpes, virus khác) có thể gây viêm nội tai hoặc tổn thương tế bào cảm thụ. Phản ứng viêm cũng có thể gây phù nề và tổn thương lan tỏa.

3. Đứt màng / rách màng nội dịch (membrane breaks)

Giả thuyết rách màng nội dịch (perilymphatic fistula) làm thay đổi áp lực trong ốc tai, gây tổn thương tế bào cảm thụ.

4. Rối loạn tự miễn / viêm nội tai tự miễn

Trong một số trường hợp, có thể có phản ứng miễn dịch tác động đến mô tai trong, dẫn đến viêm và tổn thương tế bào thần kinh thính giác.

5. Yếu tố khác:

  • Yếu tố mạch máu (xơ vữa, tăng huyết áp)

  • Yếu tố di truyền / cấu trúc nội tai nhạy cảm

  • Stress oxy hóa, gốc tự do

  • Một số thuốc độc tai (ototoxic drugs) hoặc độc tính hệ thống

  • Chấn thương cơ học hoặc áp lực âm (ví dụ sau nhấn áp lực âm/áp lực)

Artboard 1-21
 

Triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng điển hình của SSNHL bao gồm:

  • Mất thính lực đột ngột ở một tai: người bệnh có thể thức dậy thấy không nghe được tai bên đó hoặc đột ngột nghe kém trong vòng vài giờ.

  • Tinnitus (rì tai): thường xuất hiện đồng thời hoặc ngay sau khi mất thính lực.

  • Có thể kèm theo chóng mặt hoặc mất thăng bằng nếu tổn thương ảnh hưởng vùng tiền đình.

  • Cảm giác áp lực hoặc đầy tai đôi khi được mô tả nhưng không phải điển hình.

  • Không có hoặc ít đau (không giống với viêm tai giữa hoặc nhiễm trùng tai): nếu có đau, cần nghĩ đến nguyên nhân khác.

  • Đôi khi có tiền triệu (ví dụ cảm giác ù tai nhẹ trước khi mất thính lực hoàn toàn).

Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng khi SSNHL kèm theo triệu chứng tiền đình hoặc mất thăng bằng, tiên lượng hồi phục thường xấu hơn.

Chẩn đoán

Chẩn đoán SSNHL bao gồm các bước sau:

1. Khai thác tiền sử & đánh giá lâm sàng

  • Xác định thời điểm bắt đầu triệu chứng, tiến triển (đột ngột hay trong vài giờ/ngày)

  • Kiểm tra yếu tố nguy cơ (tiểu đường, bệnh mạch máu, bệnh tự miễn, tiền sử virus, chấn thương)

  • Thăm khám tai bằng otoscope để loại trừ nguyên nhân dẫn truyền (ví dụ tắc ráy tai, màng nhĩ bất thường)

  • Đánh giá triệu chứng liên quan: tinnitus, chóng mặt, triệu chứng thần kinh khác

2. Thính lực đồ (Audiometry)

  • Thực hiện pure-tone audiogram: đo ngưỡng nghe tại nhiều tần số (air conduction và bone conduction) để xác định mức độ và kiểu mất thính lực

  • Các tiêu chí thường dùng: mất ≥ 30 dB trên ít nhất ba tần số liên tiếp trong vòng 3 ngày.

  • So sánh bone conduction và air conduction để xác định tổn thương thần kinh (sensorineural) nếu không có phần dẫn truyền.

3. Kiểm tra bổ sung / loại trừ

  • Timpaniometry / test nhĩ đồ để đánh giá tai giữa nếu cần

  • Nếu có triệu chứng nghi ngờ nguyên nhân hoặc mức độ nặng/không hồi phục, có thể làm MRI vùng tai / não để loại trừ khối, u dây thần kinh VIII (vestibulocochlear nerve), các bệnh lý nội sọ.

  • Trong những trường hợp có nghi ngờ viêm, tự miễn, có thể xét nghiệm huyết học, marker viêm, kháng thể, chức năng mạch máu.

  • Theo hướng dẫn của Johns Hopkins, việc can thiệp càng sớm càng quan trọng — việc chẩn đoán muộn (> 2 tuần) làm giảm hiệu quả điều trị.

4. Phân biệt với các nguyên nhân khác

  • Mất thính lực dẫn truyền (ví dụ tắc tai giữa, dịch trong tai giữa)

  • Mất thính lực hỗn hợp

  • Mất thính lực mạn tính / tiến triển

  • Nguyên nhân thần kinh trung ương

  • Các rối loạn cấu trúc tai trong (u, dị dạng)

Artboard 1 copy-23
 

Điều trị

Điều trị SSNHL vẫn là lĩnh vực có nhiều tranh luận, nhưng các nguyên tắc sau đang được áp dụng trong thực hành:

1. Nguyên tắc chung

  • Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt (trong vòng 72 giờ nếu có thể) để tăng khả năng hồi phục.

  • Sử dụng corticosteroid — dạng toàn thân hoặc tiêm trong khoang giữa (intratympanic) — là nền tảng điều trị chính

  • Theo dõi bằng thính lực đồ định kỳ để đánh giá cải thiện

  • Hỗ trợ điều trị triệu chứng (ví dụ đối với chóng mặt, tinnitus)

  • Trong những trường hợp không đáp ứng, xem xét các liệu pháp bổ trợ

2. Liệu pháp corticosteroid

  • Theo hướng dẫn “Quick Intervention Guide” của Johns Hopkins: dùng prednisone liều cao (ví dụ 60 mg/ngày) trong khoảng 2 tuần, sau đó giảm liều (taper) nếu đáp ứng tốt.

  • Nếu không thể dùng liều toàn thân hoặc không cải thiện, phương pháp tiêm intratympanic steroid (tiêm steroid vào khoang giữa, truyền qua màng nhĩ) được xem là lựa chọn thay thế hoặc bổ sung.

3. Liệu pháp bổ trợ / khác

  • Trong các nghiên cứu / đề xuất: thuốc chống đông nhẹ, thuốc giãn mạch, các chất chống oxy hóa (scavengers gốc tự do) đã được thử nghiệm song chưa có bằng chứng mạnh để khuyến cáo chung.

  • Trong một số trường hợp có viêm, điều trị virus (antiviral) từng được đề xuất nhưng hiệu quả chưa được chứng minh rõ rệt.

  • Liệu pháp hỗ trợ: tái thông vi tuần hoàn, điều chỉnh các yếu tố mạch máu (kiểm soát huyết áp, đái tháo đường)

4. Theo dõi & đánh giá hiệu quả

  • Thực hiện audiogram lặp lại sau điều trị để đánh giá mức độ hồi phục

  • Nếu không cải thiện sau giai đoạn điều trị chuẩn, cân nhắc can thiệp tiếp (liệu pháp phối hợp, tiêm steroid bổ sung, các nghiên cứu lâm sàng)

  • Quản lý lâu dài các triệu chứng còn lại (tinnitus, hỗ trợ nghe – dùng máy trợ thính nếu có), phục hồi chức năng thính giác

Nguồn tham khảo:

Johns Hopkins Medicine

SGH

----------------------  

Đăng ký khám và tư vấn tại Bệnh viện Quốc tế Mỹ (AIH) 
☎Hotline: (028) 3910 9999 
🌏Website: www.aih.com.vn 
📍Địa chỉ: (Lối vào 199 Nguyễn Hoàng) Số 6, Đường Bắc Nam 3, Phường Bình Trưng, TP. Hồ Chí Minh
 

  • bởi Admin AIH
  • Danh mục: Tin tức & Sự kiện

Để lại bình luận

Tin tức

Bác sĩ

Các chuyên gia tại AIH

Nguyễn Đình Mỹ

Nguyễn Đình Mỹ

Khoa tai mũi họng

Bác sĩ CKII Nguyễn Đình Mỹ nguyên là Trưởng khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện Hạng...