Book Now

VIÊM XOANG: KHI NÀO CẦN THĂM KHÁM VÀ CAN THIỆP PHẪU THUẬT?

VIÊM XOANG: KHI NÀO CẦN THĂM KHÁM VÀ CAN THIỆP PHẪU THUẬT?

23/09/2025

Viêm xoang là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng ở niêm mạc xoang cạnh mũi (sinus) – các khoang rỗng có chứa không khí nằm quanh mũi, mặt – dẫn đến phù nề niêm mạc, tăng tiết chất nhầy và tắc nghẽn dẫn lưu xoang. 

Bệnh thường phát sinh sau các đợt cảm lạnh hoặc dị ứng gây viêm mũi-hầu, làm cho đường thông từ các xoang bị bít tắc, tạo điều kiện cho virus hoặc vi khuẩn phát triển. Viêm xoang có thể là ngắn hạn hoặc kéo dài; nếu không được xử trí tốt, có thể tái phát nhiều lần hoặc biến thành viêm xoang mạn tính.

Phân loại

  • Viêm xoang cấp (Acute sinusitis): Khởi phát nhanh, triệu chứng rõ ràng, thường hồi phục khi được điều trị thích hợp. 

  • Viêm xoang dưới cấp (Subacute): Triệu chứng không đỡ ngay, kéo dài lâu hơn cấp tính mà chưa trở thành mạn tính. 

  • Viêm xoang mạn tính (Chronic sinusitis): Viêm kéo dài, tái phát, thường có yếu tố cơ địa. 

  • Viêm xoang tái phát (Recurrent sinusitis): Bệnh nhân có nhiều đợt cấp tính trong năm (thường ≥ 3 đợt) với khoảng không triệu chứng giữa các đợt. 

05-11.png

Nguyên nhân

Các nguyên nhân gây ra viêm xoang gồm:

1. Virus đường hô hấp & sau cảm lạnh

  • Viêm niêm mạc mũi do virus khiến phù nề, tắc lỗ thông xoang.

  • Dị ứng cũng có thể khởi phát tình trạng viêm mũi, phù nề làm lỗ xoang bị tắc. 

2. Yếu tố cơ địa, cấu trúc

  • Dị dạng vách ngăn mũi (deviated septum) gây bít tắc đường dẫn lưu xoang. 

  • Polyp mũi – khối mô mềm phát triển trong xoang hoặc lỗ mũi, làm cản trở lưu thông dịch xoang.

  • Adenoid phì đại (ở trẻ em) gây chặn lối thông xoang.

3. Yếu tố bệnh lý toàn thân hoặc hệ miễn dịch

  • Bệnh dị ứng mũi, viêm mũi dị ứng (allergic rhinitis) dễ phối hợp làm xoang viêm. 

  • Bệnh lý miễn dịch, như HIV, xơ nang, các tình trạng suy giảm miễn dịch có thể làm bệnh dai dẳng hoặc tái phát.

4. Môi trường & ngoại sinh

  • Hút thuốc thụ động, khói bụi, ô nhiễm không khí có thể kích thích niêm mạc, làm tăng nguy cơ viêm xoang mãn. 

  • Khí hậu ẩm, thay đổi nhiệt độ, tiếp xúc nước (ví dụ bơi lội) nếu ảnh hưởng đến đường hô hấp và thông xoang.

Triệu chứng

Dấu hiệu triệu chứng của viêm xoang thay đổi tùy theo loại, tuổi, và mức độ nghiêm trọng. Các triệu chứng thường gặp:

  • Nghẹt mũi, tắc mũi, khó thở qua mũi.

  • Chảy nước mũi (có thể là nước trong, hoặc đặc, vàng/lục) hoặc dịch mũi chảy ra phía sau họng (post-nasal drip).

  • Đau hoặc áp lực vùng mặt: giữa mắt, trán, xung quanh gò má; thường tăng vào buổi sáng hoặc khi cúi đầu.

  • Giảm hoặc mất khứu giác (sense of smell), đôi khi giảm vị giác. 

  • Ho, đặc biệt ho ban đêm hoặc khi nằm; có thể kèm theo đau họng hoặc hôi miệng. 

  • Sốt có hoặc không (thường trong viêm xoang cấp hoặc viêm nặng). 

  • Triệu chứng kéo dài hoặc tái phát: mệt mỏi, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống.

02-11.png

Chẩn đoán

Chẩn đoán viêm xoang thường bao gồm:

1. Tiền sử lâm sàng

  • Thời gian triệu chứng (cấp, mạn, tái phát).

  • Triệu chứng gợi ý như nghẹt mũi, đau mặt, chảy dịch, giảm khứu giác, hậu mũi chảy dịch.

  • Yếu tố nguy cơ (dị ứng, polyp, dị hình mũi, yếu tố môi trường).

2. Khám chuyên khoa

  • Khám mũi với nội soi (nasoendoscopy) để quan sát niêm mạc, polyp, tắc nghẽn, dịch trong xoang hoặc tại lỗ thông xoang. 

  • Kiểm tra tính mềm mại vùng mặt, sờ đau vùng gò má, trán hoặc mắt nếu có viêm xoang làm mặt phù.

3. Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp CT (scan xoang) nếu nghi có tắc nghẽn cấu trúc (polyp, vách ngăn lệch, khối u) hoặc nếu điều trị nội khoa không hiệu quả.

  • MRI hiếm khi được dùng trừ khi nghi ngờ khối bất thường hoặc lan rộng ngoài xoang.

4. Xét nghiệm hỗ trợ

  • Kiểm tra dị ứng nếu nghi ngờ dị ứng góp phần: xét nghiệm dị ứng da hoặc huyết thanh.

  • Đôi khi nuôi cấy dịch mũi nếu viêm xoang nặng hoặc không đáp ứng điều trị để xác định vi khuẩn.

03-11.png

Điều trị

Điều trị viêm xoang được xây dựng theo mức độ (cấp, mạn), nguyên nhân và ảnh hưởng tới bệnh nhân. Các biện pháp cơ bản gồm:

1. Điều trị không dùng thuốc / hỗ trợ tại nhà

  • Xông hơi hoặc dùng nước muối súc rửa mũi để làm loãng dịch, hỗ trợ dẫn lưu xoang.

  • Tăng cường chất lỏng, nghỉ ngơi và giữ môi trường nhà sạch, tránh khói thuốc và các tác nhân kích ứng.

  • Dùng thuốc giảm đau / thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) để giảm đau, giảm phù nề niêm mạc.

2. Thuốc kê đơn

  • Thuốc xịt corticoid mũi (intranasal corticosteroids) để giảm viêm tại chỗ, đặc biệt trong viêm xoang mạn hoặc khi có polyp.

  • Kháng sinh: được xem xét nếu có triệu chứng nặng, sốt, đau mặt, hoặc nếu viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, hoặc nếu không cải thiện sau điều trị ban đầu. Thuốc kháng histamin nếu có dị ứng phối hợp.

  • Corticoid đường uống trong các trường hợp mạn tính nặng, hoặc có polyp to khi thuốc xịt không đủ hiệu quả.

04-10.png

3. Can thiệp phẫu thuật / chuyên khoa

  • Nếu có polyp lớn, dị dạng cấu trúc như vách ngăn lệch, tắc xoang gây ảnh hưởng chức năng sống hoặc chất lượng cuộc sống, có thể phẫu thuật nội soi xoang (Endoscopic Sinus Surgery) để loại bỏ các vật cản, dẫn lưu xoang tốt hơn.

  • Sửa vách ngăn mũi (septoplasty) nếu lệch septum gây tắc xoang.

4. Theo dõi và phòng tái phát

  • Theo dõi thời gian đáp ứng điều trị: nếu sau một khoảng thời gian điều trị hợp lý mà không có cải thiện → xem xét lại chẩn đoán, điều chỉnh thuốc hoặc chuyển sang chuyên khoa.

  • Điều trị dị ứng nếu có để giảm nguy cơ tái phát.

  • Tránh các yếu tố môi trường kích thích như ô nhiễm, khói thuốc, dị ứng, giữ độ ẩm không khí phù hợp.

----------------------  

Đăng ký khám và tư vấn tại Bệnh viện Quốc tế Mỹ (AIH) 
☎Hotline: (028) 3910 9999 
🌏Website: www.aih.com.vn 
📍Địa chỉ: (Lối vào 199 Nguyễn Hoàng) Số 6, Đường Bắc Nam 3, Phường Bình Trưng, TP. Hồ Chí Minh

  • by Admin AIH
  • In Tin tức & Sự kiện

Leave a comment

Latest News

Our Doctor

Professionals

Nguyễn Đình Mỹ

Nguyễn Đình Mỹ

Khoa tai mũi họng

Bác sĩ CKII Nguyễn Đình Mỹ nguyên là Trưởng khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện Hạng...